Chi phí và mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với ô tô, xe máy mới nhất 2024
Không làm chủ tốc độ khi chạy xe không những gây nguy hiểm cho chính bản thân người điều khiển xe, người trên xe mà còn những người xung quanh. Thông thường, tai nạn giao thông do lỗi quá tốc độ được ghi nhận nhiều tại các khúc giao nhau, vòng xoay, ngã tư,...
Lỗi quá tốc độ ô tô phạt bao nhiêu?
Lỗi quá tốc độ xe máy phạt bao nhiêu?
Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với máy kéo, xe máy chuyên dùng
Khi điều khiển xe tham gia giao thông, người lái cần chú ý tốc độ giới hạn, biển hạn chế tốc độ hoặc biển báo giảm tốc độ ở những đoạn đường di chuyển. Đối với đường cao tốc, xe ô tô không được vượt quá 120 km/h. Đối với các tuyến đường khác, tốc độ cho phép của ô tô được quy định như sau:
- Trong khu vực đông dân cư: 60 km/h trên đường đôi, đường một chiều có hai làn xe và 50 km/h trên đường hai chiều, đường một chiều có một làn xe.
- Ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc):
Loại phương tiện |
Tốc độ tối đa (km/h) |
|
Đường có trên hai làn |
Đường một làn xe (gồm đường hai chiều) |
|
Xe ô tô chở người bằng hoặc dưới 30 chỗ (trừ xe buýt), ô tô con và ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn |
90 |
80 |
Ô tô tải và ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt) có trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc) |
80 |
70 |
Xe buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, trộn bê tông) |
70 |
60 |
Ô tô trộn vữa, trộn bê tông, ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác, ô tô xi téc |
60 |
50 |
Biển báo tốc độ (Nguồn: Sưu tầm)
Lỗi quá tốc độ ô tô phạt bao nhiêu?
Ngoài các điều kiện cơ bản khi điều khiển xe tham gia giao thông như bằng lái, giấy phép đăng ký xe, người lái bắt buộc phải tuân theo luật giao thông. Tất cả lỗi vi phạm đều bị xem xét xử phạt tùy theo mức độ hậu quả gây ra.
Mức phạt lỗi điều khiển xe vượt tốc độ được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sau được bổ sung, sửa đổi và thay bằng Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/01/2021. Theo đó, mức phạt cụ thể đối với xe ô tô được chia thành 4 trường hợp:
Lỗi vượt quá tốc độ 5 - 10 km ô tô
Điều khiển xe ô tô phạt chạy quá tốc độ từ 05 km/h - dưới 10 km/h từ 800.000 - 1.000.000 đồng. Ngoài ra, mức phạt này cũng áp dụng khi chuyển hướng chạy mà không giảm tốc độ hoặc không xi nhan báo hiệu rẽ hướng (trừ khi di chuyển trên đoạn đường cong không giao với bất kỳ ngã, hẻm nào).
Lỗi vượt quá tốc độ 10 - 20 km ô tô
Điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ từ 10 km/h - 20 km/h phải đóng phạt từ 4.000.000 - 6.000.000 đồng. Đồng thời, người điều khiển vi phạm sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1-3 tháng.
Lỗi vượt quá tốc độ 20 - 35 km ô tô
Người điều khiển ô tô bị phạt tiền từ 6.000.000 - 8.000.000 đồng và tước Giấy phép lái xe từ 2-4 tháng nếu chạy quá tốc độ trên 20 km/h - 35 km/h.
Lỗi vượt quá tốc độ trên 35km ô tô
Đối với trường hợp điều khiển xe ô tô vượt trên 35 km/h so với tốc độ cho phép hoặc lạng lách, đánh võng, các hành vi nguy hiểm gây tai nạn giao thông phải đóng phạt 10.000.000 - 12.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2-4 tháng.
Các trường hợp xe vượt quá 5 km/h đều phải đóng phạt theo luật. Ngược lại, cảnh sát giao thông có nghĩa vụ nhắc nhở chứ không có quyền xử phạt hành chính nếu xe chạy quá tốc độ dưới 5 km/h.
Lỗi quá tốc độ xe máy phạt bao nhiêu?
Mức phạt chạy quá tốc độ xe máy được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP, về sau được bổ sung sửa đổi và thay bằng Nghị định 123/2021/NĐ-CP (có hiệu lực từ 01/01/2021). Theo đó, mức phạt cụ thể đối với xe máy như sau:
- Xe máy vi phạm lỗi quá tốc độ từ 5 - dưới 10 km/h bị phạt từ 200.000 - 300.000 đồng (theo điểm c khoản 2 Điều 6).
- Xe máy vi phạm lỗi quá tốc độ từ 10 - 20 km/h bị phạt từ 600.000 - 1.000.000 đồng (theo điểm a khoản 4 Điều 6).
- Xe máy vi phạm lỗi quá tốc độ trên 20 km/h có mức phạt cao nhất từ 4.000.000 - 5.000.000 đồng (theo điểm a khoản 7 Điều 6). Ngoài ra, chủ phương tiện vi phạm ở mức này sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 2 - 4 tháng (theo điểm c khoản 10 Điều 6).
Xe máy vi phạm lỗi quá tốc độ trên 20 km/h có mức phạt cao nhất từ 4.000.000 - 5.000.000 đồng (Nguồn: Sưu tầm)
Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với máy kéo, xe máy chuyên dùng
Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP, về sau được bổ sung sửa đổi và thay bằng Nghị định 123/2021/NĐ-CP. Theo đó, mức phạt cụ thể như sau:
- Máy kéo, xe máy chuyên dụng chạy quá tốc độ quy định từ 5 - 10km/h bị phạt từ 400.000 - 600.000 đồng (theo điểm a, khoản 3, Điều 7).
- Máy kéo, xe máy chuyên dụng chạy quá tốc độ quy định từ 10 - 20km/h bị phạt tiền từ 800.000 - 1.000.000 đồng (theo điểm a, khoản 4, Điều 7). Ngoài ra, chủ phương tiện còn bị tước quyền sử dụng GPLX từ 1 - 3 tháng (theo điểm a, khoản 10, Điều 7).
- Máy kéo, xe máy chuyên dụng chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h bị phạt từ 3.000.000 - 5.000.000 đồng (theo điểm b, khoản 6, Điều 7). Ngoài ra chủ phương tiện còn bị tước quyền sử dụng GPLX từ 2- 4 tháng (theo điểm b, khoản 10, Điều 7).
Điều khiển xe không kiểm soát tốc độ có thể gây tai nạn (Nguồn: Sưu tầm)
Tóm lại, lỗi phạt chạy quá tốc độ là một trong các lỗi nghiêm trọng khi điều khiển xe. Người lái cần được nâng cao nhận thức về kiểm soát tốc độ khi lái xe và nắm các mức phạt trong bài viết để đảm bảo an toàn chung khi tham gia giao thông. Người lái nên thường xuyên quan sát kiểm tra tốc độ xe trên màn hình để có điều chỉnh hợp lý.
Ngoài ra, chương trình đăng ký lái thử của Toyota luôn sẵn sàng trang bị các dòng xe Toyota để phục vụ khách hàng có mong muốn trải nghiệm. Hãy đăng ký ngay hôm nay để nhận được nhiều ưu đãi nhé.
Quý khách có thể liên hệ thông tin sau để biết thêm thông tin:
- Tổng đài tư vấn: 1800 1524 - 0916 001 524
- Email chăm sóc khách hàng: [email protected]
>>> Xem thêm:
- Mức phạt lỗi vượt đèn đỏ, đèn vàng theo quy định mới nhất 2023
- Bằng B2 lái được xe gì? Điều kiện và thủ tục thi bằng lái xe B2 mới nhất 2023
- Cà vẹt xe là gì? Cách nhận biết cà vẹt xe thật giả chi tiết nhất
Tag: đăng kiểm xe ô tô, khấu hao xe ô tô, có nên mua xe trả góp
Khám phá thêm về Toyota tại: